Betamethasoni
dipropionas
C28H37FO7 P.t.l: 504,6
Betamethason
dipropionat là
9-fluoro-11β-hydroxy-16β-methyl-3,20-dioxopregna-1,4-dien-17,21-diyl
dipropionat, nó phải chứa từ 97,0% đến 103,0% C28H37FO7,
tính theo chế phẩm khan.
Tính chất:
Bột kết tinh trắng hoặc gần như trắng, thực tế không tan trong nước, dễ tan trong aceton và trong dicloromethan, hơi tan trong ethanol.
Định tính:
Có
thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm
I: A, C.
Nhóm
II: B, D, E, F.
A.
Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2 ) phải phù
hợp với phổ hồng ngoại của betamethason
dipropionat chuẩn (ĐC).
B.
Hoà tan 10,0 mg chế phẩm trong ethanol
96% (TT) và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi.
Lấy 2,0 ml dung dịch này cho vào một ống nghiệm
có nút mài, thêm 10,0 ml dung dịch phenylhydrazin - acid sulfuric (TT). Trộn
đều và đun nóng trong cách thủy ở 60 oC
trong 20 phút. Làm nguội ngay. Độ hấp thụ
của dung dịch này đo ở bước sóng 419 nm
(Phụ lục 4.1) không được lớn hơn 0,10.
C.
Sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản mỏng: Silica gel F254
(TT)
Dung môi khai triển:
Hỗn
hợp 1: Trộn 1,2 thể tích nước với 8 thể tích methanol (TT).
Hỗn
hợp 2: Trộn 15 thể tích ether
(TT) với 77 thể
tích dicloromethan (TT).
Cho
hỗn hợp 1 vào hỗn hợp 2 và trộn đều.
Dung dịch thử: Hòa tan 10 mg chế phẩm trong một
hỗn hợp methanol - dicloromethan (1 : 9) và pha loãng thành 10 ml với
cùng dung môi.
Dung dịch đối
chiếu (1): Hòa tan 10 mg betamethason
dipropionat chuẩn (ĐC) trong một hỗn hợp methanol
- dicloromethan (1 : 9) và
pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối
chiếu (2): Hòa tan 10 mg desoxycorton
acetat chuẩn (ĐC) trong một hỗn hợp methanol
- dicloromethan (1 : 9)
và pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi. Lấy 5 ml dung
dịch này, pha loãng bằng dung dịch đối chiếu
(1) thành 10 ml.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng
5 µl mỗi dung dịch. Triển khai sắc ký đến
khi mép dung môi đi được 15 cm. Để bản
mỏng khô ngoài không khí và quan sát dưới đèn tử
ngoại ở bước sóng 254 nm. Một vết chính trên
sắc ký đồ của dung dịch thử phải
tương tự về vị trí và kích thước so
với vết chính trên sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu (1). Phun lên bản mỏng dung dịch acid sulfuric trong ethanol
(TT). Sấy ở 120 oC trong 10 phút hoặc cho
đến khi xuất hiện các vết. Để
nguội. Kiểm tra sắc ký đồ dưới ánh sáng
ban ngày và dưới đèn tử ngoại ở
bước sóng 365 nm. Một vết chính trên sắc ký đồ
của dung dịch thử phải tương ứng
về vị trí, màu sắc (khi quan sát dưới ánh sáng ban
ngày), huỳnh quang (khi quan sát dưới đèn tử ngoại
365 nm) và kích thước so với vết chính trên sắc ký
đồ của dung dịch đối chiếu (1). Phép
thử chỉ có giá trị khi trên sắc ký đồ
của dung dịch đối chiếu (2) có 2 vết tách riêng
biệt.
D. Sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel F254
(TT).
Dung môi khai triển:
Hỗn
hợp 1: Trộn 1,2 thể tích nước
với 8 thể tích methanol
(TT).
Hỗn
hợp 2: Trộn 15 thể tích ether
(TT) với 77 thể tích dicloromethan (TT).
Trộn
đều hỗn hợp 1 với hỗn hợp 2.
Dung dịch thử (1): Hoà tan 25 mg chế phẩm trong methanol (TT) bằng cách đun
nóng nhẹ và pha loãng thành 5 ml với methanol (TT) (dung dịch a1). Pha loãng 2 ml dung
dịch a1 thành 10 ml với dicloromethan (TT).
Dung dịch thử (2): Lấy 2 ml dung dịch (a1) cho
vào một ống nghiệm dung tích 15 ml có nút mài hoặc có
nắp đậy bằng polytetrafluoroethylen. Thêm 10 ml dung dịch bão hòa kali hydrocarbonat
trong methanol (TT), sục ngay khí nitơ qua dung dịch trong
5 phút. Đậy ống. Đun nóng trong cách thủy ở
45 oC trong 2 giờ, tránh ánh sáng. Để nguội.
Dung dich đối chiếu (1): Hoà tan 25 mg betamethason dipropionat
chuẩn (ĐC) trong methanol
(TT) bằng cách đun nóng nhẹ và pha loãng thành 5 ml
với cùng dung môi (dung dịch đối chiếu a1).
Pha loãng 2 ml dung dịch này thành 10 ml với dicloromethan (TT).
Dung dịch đối
chiếu (2): Lấy 2 ml dung
dịch đối chiếu (a1) cho vào một
ống nghiệm có nút mài hoặc có nắp đậy
bằng polytetrafluoroethylen, dung tích 15 ml. Thêm 10 ml dung dịch bão hoà kali hydro carbonat
trong methanol (TT) và cho sục ngay khí nitơ qua dung dịch
trong 5 phút. Đậy ống nghiệm. Đun nóng trong cách
thuỷ ở 45 oC trong 2 giờ, tránh ánh sáng.
Để nguội.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng
mỗi dung dịch 5 µl. Triển khai sắc ký đến
khi dung môi đi được 15 cm. Để bản
mỏng khô ngoài không khí và kiểm tra dưới đèn
tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Một vết
chính trên sắc ký đồ của mỗi dung dịch
thử phải có kích thước và vị trí tương ứng
với vết chính trên sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu tương ứng. Phun lên
bản mỏng dung dịch acid
sulfuric trong ethanol (TT). Sấy ở 120 oC trong 10
phút hoặc cho đến khi xuất hiện các vết.
Để nguội. Kiểm tra sắc ký đồ
dưới ánh sáng ban ngày và dưới đèn tử
ngoại ở bước sóng 365 nm. Một vết chính trên
sắc ký đồ mỗi dung dịch thử có vị trí,
màu sắc (khi quan sát dưới ánh sáng ban ngày) hoặc
huỳnh quang (khi quan sát dưới đèn tử ngoại
ở 365 nm) và kích thước tương tự như
vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch
đối chiếu tương ứng. Vết chính trên
mỗi sắc ký đồ của dung dịch thử (2) và
dung dịch đối chiếu (2) có giá trị Rf thấp hơn hẳn giá trị Rf của các vết chính trên mỗi
sắc ký đồ của dung dịch thử (1) và dung
dịch đối chiếu (1).
E.
Lấy 2 mg chế phẩm cho vào 2 ml acid sulfuric (TT), lắc cho tan. Trong vòng 5 phút,
xuất hiện màu nâu đỏ. Đổ dung dịch này
vào 10 ml nước và trộn đều. Màu biến
mất, dung dịch trong.
F.
Trộn 5 mg chế phẩm với 45 mg magnesi oxyd nặng (TT) và nung trong chén cho đến
khi tạo cắn gần như trắng (thường
dưới 5 phút). Để nguội, thêm 1 ml nước
(TT); 0,05 ml dung dịch phenolphtalein
(TT) và khoảng 1 ml dung dịch acid hydrocloric loãng (TT) để làm cho dung dịch
mất màu. Lọc. Lấy 1,0 ml dịch lọc cho vào
một hỗn hợp vừa mới điều chế gồm
0,1 ml dung dịch alizarin S (TT)
và 0,1 ml dung dịch zirconyl nitrat
(TT). Trộn đều, để yên trong 5 phút. So sánh
màu của dung dịch này với màu của mẫu trắng
được điều chế tương tự. Dung
dịch thử có màu vàng, mẫu trắng có màu đỏ.
Góc quay cực riêng
Từ
+63o đến +70o, tính theo chế phẩm đã
làm khô (Phụ lục 6.4).
Hòa
tan 0,250 g chế phẩm trong dioxan (TT) và pha loãng thành 25
ml với cùng dung môi.
Tạp chất liên quan
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3)
Pha động: Trộn cẩn thận 350 ml nước với 600 ml acetonitril (TT). Để yên cho
hỗn hợp cân bằng. Thêm nước đủ 1000 ml
và trộn đều.
Dung dịch thử: Hoà tan 62,5 mg chế phẩm trong pha
động và pha loãng bằng pha động thành 25,0 ml.
Dung dịch đối
chiếu (1): Hòa tan 2,5 mg betamethason
dipropionat chuẩn (ĐC) và 2,5 mg beclometason dipropionat
chuẩn (ĐC) trong pha động và pha loãng bằng pha
động thành 50,0 ml.
Dung dịch đối
chiếu (2): Pha loãng 1,0 ml
dung dịch thử thành 50,0 ml bằng pha động.
Điều kiện sắc ký:
Cột
thép không gỉ (25 cm ´ 4,6 mm), chất nhồi octadecylsilyl silica gel dùng cho
sắc ký (5 µm).
Tốc độ dòng: 1 ml/phút.
Detector
quang phổ tử ngoại đặt ở bước
sóng 254 nm.
Thể
tích tiêm: 20 µl.
Cách tiến hành:
Điều
chỉnh độ nhạy sao cho chiều cao của pic
chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu (2) từ 70% đến 90% chiều cao của
cả thang đo.
Cân
bằng cột bằng pha động ở tốc
độ dòng 1 ml/phút trong khoảng 45 phút. Tiêm dung dịch
đối chiếu (1). Thời gian lưu của betamethason
dipropionat là khoảng 9 phút, beclometason dipropionat là khoảng
10,7 phút. Phép thử chỉ có giá trị khi độ phân
giải giữa pic betamethason dipropionat và pic beclometason
dipropionat ít nhất là 2,5; nếu cần, điều
chỉnh nồng độ acetonitril trong pha động.
Tiêm
riêng biệt dung dịch thử và dung dịch đối
chiếu (2). Tiến hành sắc ký trong một thời gian
dài gấp 2,5 lần thời gian lưu của pic chính. Trên
sắc ký đồ của dung dịch thử, diện tích
của bất kỳ pic nào, trừ pic chính cũng không
được lớn hơn 0,75 lần diện tích
của pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch
đối chiếu (2) (1,5%) và tối đa chỉ có một
pic có diện tích lớn hơn ½ lần diện tích pic chính
trên sắc ký đồ dung dich đối chiếu (2) (1%).
Tổng diện tích của tất cả các pic , trừ pic
chính, không được lớn hơn 1,25 lần diện
tích pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch
đối chiếu (2) (2,5%). Bỏ qua tất cả các pic
có diện tích nhỏ hơn 0,025 lần diện tích của
pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch
đối chiếu (2).
Mất khối lượng do
làm khô
Không
quá 1,0 % (Phụ lục 9.6)
(0,500
g; 100 - 105 oC).
Định lượng
Hoà
tan 50,0 mg chế phẩm trong ethanol
96% (TT) và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi. Pha loãng 2,0
ml dung dịch này thành 50,0 ml bằng ethanol 96% (TT). Đo độ hấp thụ
của dung dịch thu được tại bước
sóng hấp thụ cực đại ở 240 nm (Phụ
lục 4.1).
Tính
hàm lượng C28H37FO7, lấy giá
trị độ hấp thụ riêng là 305.
Bảo quản
Tránh
ánh sáng.
Loại thuốc
Corticosteroid.